Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Ban Pháp chế phối hợp với Ban Văn hóa-Xã hội HĐND tỉnh khảo sát quy mô lớp học, học sinh tại một số trường học

( Cập nhật lúc: 25/09/2024  )

Ngày 23/9, Ban Pháp chế phối hợp với Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh tổ chức khảo sát thực trạng quy mô lớp học, học sinh tại một số trường trên địa bàn huyện Bạch Thông và huyện Na Rì.

Ban Pháp chế và Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh khảo sát tại trường THCS Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông

Hiện nay, toàn tỉnh có 279 trường mầm non, phổ thông công lập, trong đó: 106 trường mầm non, 63 trường tiểu học, 49 trường TH&THCS, 47 trường trung học cơ sở (THCS), 04 trường THCS&THPT, 10 trường trung học phổ thông (THPT). So với năm học 2023 - 2024 giảm 02 trường (giảm 02 trường tiểu học, tăng 02 trường TH&THCS, giảm 02 trường THCS). Có 08 trung tâm và 01 trường Cao đẳng thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên; 01 trung tâm thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, giáo dục hoà nhập. Có 398 điểm trường lẻ (mầm non 235 điểm, tiểu học 163 điểm), so với năm học 2023-2024 giảm 25 điểm (mầm non giảm 9 điểm; tiểu học giảm 16 điểm).

Về phương án thực hiện bố trí trẻ, học sinh/lớp; Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện xét, duyệt việc bố trí trẻ, học sinh/lớp trên nguyên tắc: Bố trí trung bình số học sinh/lớp trong các trường đảm bảo đủ theo quy định (số học sinh/lớp ở trường chính được tăng lên, bù cho số học sinh/lớp ở các điểm trường lẻ), cụ thể:

- Đối với mầm non: Bố trí đủ số trẻ/nhóm, lớp theo quy định (nhóm trẻ trong độ 2 tuổi từ 13 đến 24 tháng tối đa 20 trẻ/nhóm; nhóm trẻ trong độ tuổi từ 25 đến 36 tháng tối đa 25 trẻ/nhóm. Lớp mẫu giáo trong độ tuổi 3 đến 4 tuổi tối đa 25 trẻ/lớp; lớp mẫu giáo trong độ tuổi 4 đến 5 tuổi tối đa 30 trẻ/lớp; lớp mẫu giáo trong độ tuổi 5 đến 6 tuổi tối đa 35 trẻ/lớp). Trong một độ tuổi nếu số trẻ nhiều hơn bình quân quy định từ 1 đến 3 trẻ vẫn chỉ bố trí thành 01 lớp. Các trường, điểm trường có ít trẻ trong độ tuổi thì thực hiện các nhóm, lớp ghép.

- Đối với giáo dục tiểu học, THCS và THPT phổ thông: Theo quy định, vùng 1 bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học, 35 học sinh/lớp đối với THCS và THPT; vùng 2 bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học, 40 học sinh/lớp đối với THCS và THPT; vùng 3 bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học, 45 học sinh/lớp đối với THCS và THPT.

Để đảm bảo bình quân học sinh/lớp tại mỗi trường từng bước đáp ứng quy định của Bộ GD&ĐT trong việc xác định giáo viên/lớp, thực hiện như sau: Bố trí tối đa 36 học sinh/lớp đối với tiểu học; 46 học sinh/lớp đối với THCS và THPT (ở tất cả các vùng). Trường hợp mỗi khối lớp có dưới 36 học sinh đối với tiểu học, dưới 46 học sinh đối THCS và THPT bố trí thành 01 lớp theo số lượng thực tế của trường. Đối với những trường đã xây dựng từ lâu, phòng học có diện tích nhỏ bố trí trên cơ sở diện tích hiện có, trung bình 1 đến 1,2 m2/học sinh. Nếu có quá ít học sinh tiểu học trong một khối lớp thì tổ chức thành lớp ghép (tối đa theo quy định 15 học sinh/lớp ghép).

Qua khảo sát tại một số trường học cho thấy: Nhiều trường, số học sinh trên lớp thấp hơn mức so với số học sinh trên lớp của Điều lệ. Một số ít trường và khối học có số học sinh cao hơn Điều lệ (Theo Điều lệ, mầm non lần lượt là: Nhà trẻ: 15, 20, 25; Mẫu giáo: 25, 30, 35 trẻ/lớp (khuyết tật 1 trẻ =5 trẻ); tiểu học 35, THCS 45/học sinh trên lớp) do nhiều nguyên nhân như: Diện tích lớp học nhỏ, một số trường học có nhiều điểm trường, số học sinh chưa đủ định mức/lớp hoặc số học sinh cao hơn định mức nhưng thiếu phòng học... Thực tế có trường 49 học sinh (lớp 1) được chia làm 02 lớp (01 lớp 25, 01 lớp 24 học sinh) hoặc lớp có 97 học sinh lớp 9 chia 3 lớp.

Một số trường học còn có khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, đặc biệt là diện tích phòng học nhỏ không đảm bảo để bố trí số học sinh/lớp theo đúng định mức quy định; một số điểm trường ở xa điểm trường chính nên không thể sáp nhập nên vẫn phải bố trí điểm trường, lớp ghép và bố trí đủ số giáo viên lên lớp…

Văn Thiện
ALBUM ẢNH


THỐNG KÊ TRUY CẬP